Tính Tiền Thuế Ở Nhật

Tính Tiền Thuế Ở Nhật

Nhập thuế thu nhập cá nhân là một khía cạnh quan trọng của cuộc sống tài chính cá nhân ở Nhật Bản. Việc hiểu rõ về cách tính hoàn thuế không chỉ giúp bạn tối ưu hóa lợi ích của mình mà còn giảm bớt gánh nặng tài chính. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về “Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật“.

Nhập thuế thu nhập cá nhân là một khía cạnh quan trọng của cuộc sống tài chính cá nhân ở Nhật Bản. Việc hiểu rõ về cách tính hoàn thuế không chỉ giúp bạn tối ưu hóa lợi ích của mình mà còn giảm bớt gánh nặng tài chính. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về “Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật“.

II. Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú

Đối với cá nhân không cư trú, cách tính thuế TNCN được quy định như sau:

Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Xem thêm: Cách đăng ký MST TNCN qua mạng cho người nộp thuế.

Hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật là gì?

Hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản (年末調整, nenmatsuchousei) là một thủ tục để hoàn lại số tiền thuế thu nhập cá nhân mà người lao động đã nộp vượt mức trong năm. Thủ tục này được thực hiện vào cuối năm dương lịch, thường là vào tháng 12 hoặc tháng 1 năm sau.

Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật

Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản bao gồm các giấy tờ sau:

III. Một số câu hỏi liên quan đến thuế TNCN

1. Năm 2020 tôi đang ký hợp đồng lao động tại công ty X và tôi có 1 khoản thu nhập vãng lai ký hợp đồng dịch vụ với công ty Y là 20.000.000 đồng. Cho tôi hỏi khoản thu nhập ở công ty Y có bắt buộc phải kê khai quyết toán tại công ty X hay không?

Theo Nghị định 126, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại một nơi và đang làm thực tế tại doanh nghiệp, có thu nhập vãng lai trong năm bình quân không quá 10tr/tháng và đã khấu trừ 10% thuế TNCN tại nguồn, nếu không có nhu cầu quyết toán khoản thu nhập tại công ty Y thì cá nhân không cần phải quyết toán với khoản vãng lai thu nhập từ công ty Y.

2. Cuối năm công ty có tổ chức tiệc tất niên có phần thi bốc thăm trúng thưởng cho từng cá nhân và tập thể, như vậy khoản thưởng này có được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân hay không?

Căn cứ Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111 và Nghị định số 65 quy định:

3. Tôi đã nghỉ hưu và có lương 5 triệu đồng một tháng. Hiện tại, tôi có đi làm với mức lương 11 triệu đồng. Với tổng khoản lương đó thì tôi có phải đóng thuế TNCN không?

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, khoản tiền lương hưu trí 5 triệu đồng/tháng là thu nhập được miễn thuế. Ngoài ra bạn có đi làm và có thu nhập tiền lương là 11 triệu đồng thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và không phải quyết toán thuế (do khoản giảm trừ bản thân là 11 triệu đồng/tháng).

4. Hiện tại do lượng hàng sản xuất nhiều nên doanh nghiệp chúng tôi có thuê mấy bạn cộng tác viên có thu nhập mỗi tháng dưới 2 triệu đồng/tháng. Thì khoản tiền công đó có phải khấu trừ 10% để đóng thuế TNCN không?

Theo Thông tư 111, khoản thu nhập của cộng tác viên trên không phải khấu trừ thuế TNCN.

Mai Hoàng - Phòng Kế toán Anpha

Bước 3: Cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ

Cơ quan thuế sẽ kiểm tra hồ sơ xin hoàn thuế của người lao động trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan thuế sẽ quyết định số tiền hoàn thuế.

Số tiền hoàn thuế thường được chuyển vào tài khoản ngân hàng của người lao động trong vòng 2 tháng kể từ ngày cơ quan thuế quyết định số tiền hoàn thuế.

Lợi ích của việc hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật

Lợi ích của việc hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản bao gồm:

Hoàn thuế thu nhập cá nhân là một thủ tục đơn giản và dễ thực hiện. Người lao động có thể nộp hồ sơ xin hoàn thuế trực tiếp tại công ty hoặc nghiệp đoàn nơi họ làm việc. Nếu không có thời gian hoặc không muốn tự mình làm thủ tục, người lao động có thể ủy quyền cho một công ty chuyên cung cấp dịch vụ hoàn thuế thu nhập cá nhân thực hiện giúp.

Thời hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật

Thời hạn nộp hồ sơ xin hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản là ngày 15 tháng 3 của năm sau năm tính thuế. Tuy nhiên, người lao động có thể nộp hồ sơ xin hoàn thuế bất cứ lúc nào trong năm.

Nếu người lao động nộp hồ sơ xin hoàn thuế trong thời hạn quy định, cơ quan thuế sẽ kiểm tra hồ sơ và quyết định số tiền hoàn thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.

Số tiền hoàn thuế thường được chuyển vào tài khoản ngân hàng của người lao động trong vòng 2 tháng kể từ ngày cơ quan thuế quyết định số tiền hoàn thuế.

Ví dụ, nếu người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Nhật Bản trong năm 2023 và đã nộp thuế, họ có thể nộp hồ sơ xin hoàn thuế bất cứ lúc nào trong năm 2023 hoặc 2024. Nếu người lao động nộp hồ sơ xin hoàn thuế trong năm 2023, cơ quan thuế sẽ kiểm tra hồ sơ và quyết định số tiền hoàn thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Số tiền hoàn thuế thường được chuyển vào tài khoản ngân hàng của người lao động trong vòng 2 tháng kể từ ngày cơ quan thuế quyết định số tiền hoàn thuế.

Nếu người lao động nộp hồ sơ xin hoàn thuế trong năm 2024, cơ quan thuế sẽ kiểm tra hồ sơ và quyết định số tiền hoàn thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Số tiền hoàn thuế thường được chuyển vào tài khoản ngân hàng của người lao động trong vòng 2 tháng kể từ ngày cơ quan thuế quyết định số tiền hoàn thuế.

Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Đã dùng phần mềm là đang chuyển đổi số. Bạn đã có lộ trình?

Đăng kí ngay để nhận sách "Hướng dẫn Chuyển đổi số theo ngành nghề". Giúp tăng doanh thu, giảm chi phí, mở rộng hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Tìm hiểu: Cách tính thuế TNCN? Công thức tính thuế thu nhập cá nhân? Mức đóng thuế TNCN? Các khoản miễn thuế TNCN hay giảm trừ gia cảnh thuế TNCN?

Trước khi tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN), bạn cần xác định mình thuộc đối tượng nào sau đây: cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú, hợp đồng lao động (HĐLĐ) trên 3 tháng hay dưới 3 tháng để có thể tính thuế TNCN chính xác.

Dưới đây, Anpha sẽ phân tích từng trường hợp cụ thể để bạn dễ dàng hiểu rõ về quy định đóng thuế TNCN.

Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật

Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản được quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân (所得税法, shotokuzeihou). Theo đó, số tiền hoàn thuế được tính theo công thức sau:

Số tiền hoàn thuế = (Tổng thu nhập – Tổng các khoản được khấu trừ thuế) x Thuế suất thuế thu nhập cá nhân

Ví dụ, nếu một người lao động có thu nhập 6 triệu yên trong năm, đã nộp thuế 1 triệu yên, nhưng sau khi tổng hợp các khoản chi phí được khấu trừ thuế, số tiền thuế thực tế phải nộp chỉ là 800.000 yên. Lúc này, người lao động sẽ được hoàn lại số tiền thuế 200.000 yên.

I. Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cư trú

➤ Điều kiện áp dụng thuế TNCN đối với cá nhân cư trú

Để áp dụng cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú, bạn cần đáp ứng 1 trong các điều kiện sau:

Ví dụ: Công ty trả lương tháng 11/2021 vào ngày 10/12/2021 thì thời điểm tính thuế TNCN sẽ vào tháng 12/2021.

➤ Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú

Có 2 cách tính thuế TNCN được căn cứ theo thời gian của hợp đồng lao động, bao gồm:

1.1. Phương pháp tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần

Thuế TNCN sẽ được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần với công thức như sau:

Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế  x  Thuế suất

Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế - Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế/năm (triệu đồng)

Thu nhập chịu thuế/tháng (triệu đồng)

1.2. Phương pháp tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần được rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN

Ngoài phương pháp như trên, thuế TNCN còn có thể được tính theo biểu lũy tiến từng phần được rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC:

(18.15 trđ + 35% TNTT) > 80 trđ

Tính thuế TNCN đối với trường hợp của ông A với tình huống cụ thể như sau:

Tổng các khoản bảo hiểm = 2.100.000đ.

➞ Vậy, thu nhập tính thuế của ông A là:

Thu nhập tính thuế (TNTT) = Tổng thu nhập - (Các khoản bảo hiểm + Giảm trừ + Các khoản miễn thuế) = 20.930.000 - (2.100.000 + 15.400.000 + 730.000) = 2.700.000đ.

Có thể thấy, thu nhập tính thuế của ông A đang ở bậc 1 (đến 5 triệu đồng), áp vào công thức cột số (4) cho bậc 1 trong bảng biểu thuế lũy tiến từng phần, sẽ có:

➞ Số thuế TNCN phải nộp = TNTT x 5% = 2.700.000 x 5% = 135.000đ.

Như vậy, mức lương thực nhận hàng tháng của ông A được tính theo công thức là:

➞ Số lương thực nhận = Tổng thu nhập - (Các khoản bảo hiểm + Thuế TNCN) = 20.930.000 - (2.100.000 + 135.000) = 18.695.000đ.

1.3. Các khoản được miễn thuế TNCN

°  Công ty A chi tiền trang phục cho nhân viên là 8.000.000 đồng/năm/người thì sẽ được miễn khi tính thuế TNCN với mức 5.000.000đ, riêng phần chênh lệch

(8.000.000 - 5.000.000 = 3.000.000đ) sẽ không được miễn tính thuế TNCN;

°  Còn nếu công ty A chi bằng hiện vật (mua quần áo, đồ bảo hộ...) thì sẽ không tính vào khoản miễn thuế TNCN của người lao động.

Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo Bộ Luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

Trường hợp ông A làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế (mức vượt so với mức ngày thường) là: 60.000 - 40.000 = 20.000 đồng/giờ.

1.4. Các khoản giảm trừ thuế TNCN

Căn cứ theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 quy định về việc giảm trừ gia cảnh như sau:

Theo Điểm I, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111, cách tính thuế TNCN được quy định như sau:

TẢI MIỄN PHÍ: Bản cam kết TNCN chưa đến mức chịu thuế  - Mẫu 08/CK-TNCN.